Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2000

Hoài sơn: Thuốc bổ ngũ tạng

Hình ảnh
Theo Đông y, hoài sơn vị ngọt hơi đắng, tính bình; vào kinh tỳ, phế, thận và vị. Có tác dụng ích khí dưỡng âm, kiện tỳ, bổ phế thận, sinh tân. Y học cổ truyền dùng làm thuốc bổ ngũ tạng, mạnh gân xương, chữa suy nhược cơ thể, bệnh đường ruột, tiêu chảy, lỵ, đái tháo đường, bổ thận; chữa đau lưng, hoa mắt chóng mặt… Liều dùng: 12 - 63g. Xin giới thiệu một số bài thuốc có hoài sơn: Kiện tỳ, cầm tiêu chảy. Trị chứng tỳ hư, tiêu chảy, kém ăn, người mệt Hoài sơn dưỡng âm kiện tỳ bổ phế thận. Trị suy nhược cơ thể, bệnh đường ruột, tiêu chảy, đái tháo đường… Bài 1: sơn dược 63 - 125g, gạo nếp, lượng vừa đủ, sao hơi vàng. Sắc uống. Bài 2: Phì nhi hoàn: hoài sơn 60g, phục linh 45g, bạch biển đậu sao 45g, sơn tra 45g, thần khúc 45g, đương quy 45g, bạch truật sao 30g, trần bì 30g, sử quân tử 30g, hoàng liên 20g, cam thảo 20g. Các vị tán bột mịn, làm hoàn mật, viên bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 3 - 4g. Tác dụng kiện tỳ tiêu thực. Dùng cho trẻ em gầy yếu. Bài 3: Cốm bổ sâm hoài: h

Hạt dẻ, thuốc quý mùa đông

Hình ảnh
Theo Đông y, hạt dẻ có vị ngọt, tính ấm đi vào 3 kinh tỳ, vị và thận. Có công năng bổ thận ích tinh, làm mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ, vị hư hàn hay lưng gối do thận hư... Một số bài thuốc thường dùng có hạt dẻ : Bổ thận, mạnh gân cốt, chữa thận hư lưng gối mềm yếu đau mỏi: Hạt dẻ (bóc bỏ vỏ) 20g, gạo tẻ 50g; gạo và hạt dẻ vo sạch, nấu thành cháo, khi cháo chín thêm đường trắng hoặc chút muối tùy khẩu vị, ăn mỗi ngày một lần. Hạt dẻ vị ngọt, tính ấm có tác dụng bổ thận, ích tinh... Bổ tâm thận, mạnh lưng gối, tim loạn nhịp, mất ngủ: Hạt dẻ 10 quả (bóc bỏ vỏ), long nhãn 15g, gạo tẻ 50g; hạt dẻ đập nhỏ trộn cùng gạo nấu thành cháo, khi cháo sắp chín thì cho long nhãn vào nấu đến khi cháo chín, thêm đường trắng trộn đều, ăn điểm tâm buổi sáng hoặc chia đều ăn trong ngày. Chữa suy nhược cơ thể, tay chân đau nhức, yếu mệt: Hạt dẻ khô khoảng 30g đem nấu chín với nước, cho thêm đường đỏ, ăn một lần trước lúc ngủ. Trị chứng t

Cải canh giúp kiện tỳ, tiêu đờm, mát phế

Hình ảnh
Chữa đầy bụng, chậm tiêu, ngực sườn đầy tức, viêm khí quản, ho đàm, mập phì, mỡ máu cao, mụn nhọt, chứng đàm thấp nhức mỏi. Hạt cải canh còn gọi bạch giới tử, là vị thuốc quý tác dụng tiêu đờm lợi thấp, ôn trung, chỉ thống, tán kết. Trị ho suyễn, phong thấp tê dại. Hạt cải ép lấy dầu chế mù tạc là món gia vị khoái khẩu nhiều người. Sau đây, xin giới thiệu một số món ăn thuốc từ cải canh: Chữa ho mệt thở dốc: rau cải canh nấu với phổi lợn, thịt lợn băm nhỏ xào hành cho thơm, gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Chữa ho sổ mũi do phong hàn: cải canh 100g, gừng tươi 15g, sắc nước uống. Chữa bụng đầy, ho đàm: cải canh 150g, vỏ quít 20g, sắc uống. Chữa ăn chậm tiêu: cải canh luộc chấm mắm gừng ăn thường xuyên. Chữa đau nhức các khớp do thấp: bạch giới tử 120g, mộc miết tử 120g, một dược 20g, quế tâm 20g, mộc hương 20g. Các vị tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần với rượu ấm. Chữa hơi lạnh trong bụng đưa lên: bạch giới tử 1 chén, sao qua, tán bột, làm hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 10 hạt với

Rễ cỏ may trị bệnh gan

Hình ảnh
Thu hái cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Cây cao 50-60cm, có thân rễ mọc bò. Lá xếp sít nhau ở gốc, hình dải hẹp, mềm, phẳng, mép nhăn nheo, bẹ tròn, không có tai, hẹp. Cụm hoa là chùy kép, màu nhạt hay màu tím sậm, dài 2,5-10cm; cuống chung khá lớn, mang cành nhánh hình sợi; mỗi đốt mang 3 bông nhỏ không cuống, hay gãy và mắc vào quần áo. Quả dẹp, dài. Cỏ may là vị thuốc Nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Để làm thuốc dùng thân rễ và toàn cây, dược liệu có vị đắng, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, tiêu độc, lợi tiểu, chữa da vàng, mắt vàng và trị giun. Dưới đây là bài thuốc kinh nghiệm thường dùng để bạn đọc tham khảo: Chữa bệnh về gan, da vàng, mắt vàng: Rễ cỏ may 60g rửa sạch, sắc với 500ml nước còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống liền trong 5-7 ngày. Trị giun đũa: Hạt cỏ may 20g sao vàng, sắc với 400ml nước, còn 150ml, uống tất cả nước sắc này 1 lần sau bữa ăn. Chữa giun chui ống mật: Rễ cỏ may 30g, rửa sạch, sắc với 300ml nước còn 100ml, uống 1 lần lúc

Thuốc hay từ chuối

Hình ảnh
Nước ta có nhiều loại chuối như chuối tiêu, chuối tây, chuối hột. Trong đó chuối tiêu được dùng làm thực phẩm dinh dưỡng và làm thuốc nhiều nhất. Chuối tiêu thơm ngon, giàu dinh dưỡng do chứa bột đường (glucose, fructose, sucroe); protein là albumin và globulin, mà được cấu tạo bởi các acid amin cần thiết; các vitamin: A, B, C, H...; các nguyên tố Ca, Fe, Mg, K, Na, Zn... và nhiều enzym: amylase, invertase... Theo Đông y, chuối tiêu vị ngọt, tính lạnh; vào vị, đại tràng. Có công năng tư âm, nhuận tràng, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc. Dùng cho các trường hợp táo bón, sốt nóng khát nước, mụn nhọt, trĩ xuất huyết, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, an thai. Vỏ quả chuối chín có vị ngọt, chát, tính ôn; có tác dụng sát khuẩn, chỉ tả. Củ chuối: vị ngọt, lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Dịch nhựa chảy ra từ thân hay củ chuối: vị ngọt, chát, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc. Hằng ngày có thể ăn 1 - 5 quả; 20 - 30g vỏ chuối; 60 - 120g tươi củ chuối. Chuối tiêu thơm

Những vị thuốc quý từ quả nhót

Hình ảnh
Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Theo YHCT, quả nhót có vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế đại tràng, có tác dụng chỉ ho, trừ đờm, bình suyễn, chỉ tả. Lá có vị chát có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt. Nhân hạt nhót có tác dụng sát khuẩn, trị giun sán. Rễ có tác dụng cầm máu, giảm đau, thường dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Liều dùng hằng ngày: quả 8 - 12g (5 - 7 quả khô), lá tươi 20 - 30g, lá và rễ (khô) 12 - 16g. Dùng ngoài dưới dạng nước tắm, rửa mụn nhọt, không kể liều lượng. Theo các thực nghiệm về sinh học, lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn gram dương và gram âm; đặc biệt đối với các chủng trực khuẩn lỵ: Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei. Trên động vật thí nghiệm, lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mạn tính; tác dụng tăng cường sức co bóp của tử cung. Nhót chín đỏ ngọt lịm Các dược liệu từ nhót thường được dùng trị một số chứng bệnh sau đây: Trị

Những loài hoa lan làm thuốc

Hình ảnh
(Tiếp theo kỳ trước) Việt Nam có lợi thế rất lớn về nguồn lan phong phú và đa dạng,tuy nhiên chúng vẫn chỉ được dùng chủ yếu cho mục đích trang trí. Một nguồn thảo dược vẫn còn chưa được khai thác và ứng dụng trong vấn đề chăm sóc sức khỏe con người. Thố nhĩ lan, lục lan, lan kiếm lá giáo Cymbidium lancifolium Hook. f., thuộc họ Lan - Orchidaceae. Mô tả: địa lan cao 40 - 50cm; rễ to 4mm; giả hành đứng cao 6 - 10cm, mang xơ của bẹ và 3 - 4 lá, có cuống dài đến 10cm. Phiến lá hình bầu dục thon, dài 7 - 20cm, rộng 3 - 4cm, gân 5, giữa là gân mảnh. Cụm hoa từ gốc giả hành, ngắn hơn lá, dài 10 - 30cm, mang 3 - 6 (-8) hoa; cuống và bầu dài 2,5cm, phiến hoa dài 3,5cm, màu lục tái; môi có rằn tím và tía; cột có cánh. Quả nang dài 5cm. Hoa tháng 12. Bộ phận dùng: toàn cây - Herba Cymbidii Lancifolii. Nơi sống và thu hái: loài phân bố từ Nêpan ra phía đông tới Nhật Bản và về phía nam qua Indonesia tới Niu Ghinê. Ở nước ta, lan này mọc ở Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phú), Cúc Phương (Ninh Bình)

Độc hoạt

Hình ảnh
Trong đó, những bài thuốc điều trị bệnh lý khớp như: Độc hoạt tang ký sinh, Khương hoạt thắng thấp thang, Tam tý thang, Quyên tý thang, Phòng phong thang... đều có chứa vị độc hoạt hoặc khương hoạt, hoặc cả hai vị. Bệnh lý khớp Bệnh lý khớp là những căn bệnh đứng đầu hiện nay. Theo thống kê tại các bệnh viện thì bệnh xương khớp không còn là căn bệnh của người già nữa mà đã xuất hiện rộng rãi ở mọi lứa tuổi. Khi tổn thương khớp thường khó lành lại và sẽ khó có thể phục hồi, di chứng nặng nề từ các bệnh này để lại sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, cuộc sống sinh hoạt bình thường của người bệnh. Các bệnh xương khớp thường gặp nhất hiện nay: Viêm khớp: Đây là bệnh lý rất phổ biến có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tình trạng viêm xảy ra chính là cơ chế tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như: chấn thương hoặc bên trong như di truyền, nhiễm trùng, chuyển hóa của bệnh gút… Khi mắc phải các chứng viêm khớp này thì người bệnh sẽ nhận thấy những biểu hiện như: sưng, nóng, đỏ, đ

Tỳ bà diệp

Hình ảnh
Theo Đông y, tỳ bà diệp vị đắng, tính hàn; vào kinh phế và vị. Có tác dụng mát phổi, thanh phế, giáng khí, hoá đờm, chữa ho; còn có tác dụng mát dạ dày (thanh vị), chống nôn. Liều dùng: 8-12g. Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh từ tỳ bà diệp: Mát phổi, chữa ho: Dùng khi ho do phế nhiệt, cũng có thể phối hợp với thuốc có tính ôn để chữa ho do lạnh. Bài 1: Lá tỳ bà 12g, quả dành dành 12g, hoàng liên 8g, hoàng bá 8g, cam thảo 4g, vỏ rễ dâu 12g, sa sâm 12g. Sắc uống. Chữa ho, đờm vàng đặc, rêu lưỡi vàng, miệng đắng, họng khô ráo. Bài 2: lá tỳ bà 20g, tía tô 20g. Sắc uống. Chữa ho do cảm lạnh. Bài 3: lá tỳ bà 1.000g, mật ong 500g. Đun lá tỳ bà với 4.000ml nước, bỏ bã, cô đặc. Thêm mật ong, cô lại còn 2.000g, cho vào lọ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ (30ml). Chữa viêm phế quản mạn tính, ho lâu ngày không khỏi. Bài 4: tỳ bà diệp 12g, tang bạch bì 8g, hoàng liên 4g, hoàng bá 4g, nhân sâm 4g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa ho do phong nhiệt. Bài 5: lá tỳ bà 125g, bách bộ 125g, rễ cỏ tranh

Lá vông nem

Hình ảnh
Cây vông nem (tên khoa học là Erythrineme orientalis (L). Là cây thường được làm hàng rào và làm cảnh. Bà còn ta hay dùng lá gói nem. Nó cũng làm vị thuốc chữa nhiều bệnh thông thường, nhất là dùng để an thần, vỏ chữa thấp khớp. Xin giới thiệu một số công thức đơn giản để dùng an thần gây ngủ. Lá vông nem Lá vông nem làm rau sống (chấm nước kho cá, thịt). Lá vông nem gói nem, gói bánh xèo, bánh khọt... Nước lá vông - dâu: Lấy hai loại lá lượng bằng nhau tùy ý giã nhỏ thêm nước vắt, lọc uống vào buổi chiều. Canh lá vông: Nấu lá vông thái nhỏ hoặc thêm hoa thiên lý, hoặc thêm cá diếc, tôm, thịt nạc, trứng... Cây vông nem. Lá vông xào củ sen: Lá vông 20g, củ sen 200g, cả hai thái nhỏ xào với gan lợn. Nêm gia vị. Cháo lá vông: Lá vông nem 30g, lá dâu 40g, đậu đen 100g. Vừng đen 100g (xát nhỏ, tán mịn) nấu đậu nhừ rồi cho bột vừng đun sôi lại mới cho hai rau trên, tắt lửa để 10 phút. Thêm đường hoặc muối. Nước sắc lá vông dừa: Lá vông nem 3 ngọn (đọt) thái nhỏ sắc với nước dừa để uống vào t

Bạch thược dược

Hình ảnh
Bộ phận dùng là rễ củ. Theo đông y, vị thuốc có vị đắng chua, tính hơi hàn; vào can, tỳ. Tác dụng bổ huyết, liễm âm, bình can chỉ thống. Dùng cho các trường hợp âm huyết hư, can dương vượng, đau tức vùng ngực bụng, đau do co cứng tay chân, đau bụng do tả lỵ. Đau đầu hoa mắt chóng mặt, sốt nóng vã mồ hôi, mồ hôi trộm (tự hãn, đạo hãn, âm hư), kinh nguyệt không đều... Dùng ngày 10 - 30g; nấu, sắc, ngâm, hãm. Một số đơn thuốc có bạch thược: Liễm âm, cầm máu: Trị chứng âm hư, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài ra máu, băng lậu đới hạ (khí hư), mồ hôi trộm, mồ hôi tự ra. Thuốc bột bạch thược dược: Bạch thược 8g, thục địa 8g, can khương 8g, quế tâm 8g, long cốt 8g, mẫu lệ 8g, hoàng kỳ 8g, cao ban long 8g. Tán thành bột mịn. Ngày 3 lần, mỗi lần 8g, uống trước khi ăn, hoà với rượu cùng uống hoặc chiêu với nước. Trị chứng khí hư ra dầm dề, người gầy vàng vọt. Thược dược thang: thược dược 20g, đương quy 10g, hoàng liên 8g, binh lang 6g, mộc hương 6g, đại hoàng 8g, cam thảo 6g, hoàng cầm 8g, qu

Kim ngân: Hoa đẹp giải nhiệt

Hình ảnh
Kim ngân hoa hay còn có tên gọi khác là nhẫn đông hoa. Sở dĩ có tên này vì cây không những có khả năng chịu đựng được mùa đông mà còn có thể phát triển xanh tốt vào giai đoạn thời tiết này (nhẫn đông nghĩa là chịu đựng mùa đông). Cây kim ngân khi ra hoa có điểm rất đặc biệt là những hoa ra sớm sẽ có màu trắng như bạc, sau đó một thời gian nở lâu dài các hoa này sẽ chuyển sang màu vàng, cho nên trên cùng một cây ta có thể thấy được 2 màu sắc hoa cùng hiện diện là hoa trắng và hoa vàng, vì thế cây được đặt tên là kim ngân (kim là vàng, ngân là bạc). Mô tả cây Kim ngân có tên khoa học là Lonicera japonica Thunb. Đây là loại cây mọc hoang ở nhiều tỉnh phía bắc nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền núi như: Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngày nay, cây đã được trồng phổ biến ở nhiều nơi để làm thuốc điều trị bệnh. Đây là một loại cây có thân dây mọc leo, thân cây có khả năng vươn dài tới 10m hoặc hơn. Cành cây lúc còn non có màu lục nhạt, phủ lông mịn, khi cành già chuyển sang màu nâu đỏ nhạt, nhẵn. Lá mọ

Lợi ích sức khỏe của vỏ quả lựu ít người biết

Hình ảnh
1. Tăng cường sức khỏe tim Vỏ quả lựu giúp chống lại các bệnh về tim. Với nhiều chất chống oxy hóa, vỏ quả lựu loại bỏ các gốc tự do gây hại và bảo vệ tim. 2. Vệ sinh răng miệng Vỏ quả lựu có thể giúp tránh hơi thở hôi. Chỉ cần nghiền vỏ quả lựu thành bột, trộn với nước và chà xát vào răng bạn còn có thể phòng viêm lợi và loét miệng. Quả lựu 3. Cải thiện sức khỏe xương Vỏ quả lựu có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm giúp tăng cường sức khỏe xương, đặc biệt ở phụ nữ mãn kinh. Bạn có thể uống đồ pha chế từ vỏ quả lựu để tránh loãng xương và giảm mật độ xương. 4. Chữa ho và đau họng Bột vỏ quả lựu là bài thuốc tại nhà tuyệt vời để trị loét họng và ho khan. Cho một ít bột vỏ quả lựu vào nước và làm ấm lên. Súc miệng bằng loại nước này để giảm đau họng. 5. Chống lão hóa Nếu bạn muốn trẻ lâu, vỏ lựu là lựa chọn tốt nhất. Nó giúp ngăn ngừa các enzym phá vỡ collagen, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng tế bào. Điều này giúp trì hoãn quá trình lão hóa. 6. Giảm nguy cơ ung thư Vỏ lựu giàu chất chống

Kinh giới chữa bệnh

Hình ảnh
Hỏi: Xin cho hỏi cây kinh giới được dùng làm thuốc chữa bệnh gì? (Nguyễn Tiến Nam - Hà Nội) Trả lời: Kinh giới còn gọi là kinh giới tuệ, giả to, khương giới. Tên khoa học Schizonepeta tennifolia Briq. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Kinh giới (Herba Schizonepetae) là toàn cây kinh giới phơi hay sấy khô, gồm cả cành, củ hoa và lá. Cần chú ý ngay rằng vị kinh giới nói ở đây mới là vị kinh giới được giới thiệu trong các tài liệu cổ, trước vẫn nhập của Trung Quốc, ta chưa có. Ở nước ta nhân dân vẫn dùng một cây khác với tên kinh giới (xem phần mô tả cây này). Mô tả cây Kinh giới là một loại cỏ sống hàng năm, mùi rất thơm, cao 0,6 - 0,8m, thân vuông, phía gốc màu hơi tía, toàn cây có lông ngắn. Lá mọc đối, lá dưới gốc không có cuống hay gần như không có cuống, xẻ sâu thành 5 thùy, lá phía trên cũng không cuống, xẻ 3 - 5 thùy. Cụm hoa mọc thành bông gồm những hoa mọc vòng ở mỗi đốt. Bông hoa dài 3 - 5cm, hoa nhỏ màu tím nhạt. Quả hình trứng hay hình trái xoan, dài chừng 1mm, mặt bón

Vị thuốc từ củ riềng

Hình ảnh
Riềng là một loại gia vị phổ biến cũng như gừng, tỏi, nghệ… Có 2 loại riêng: riềng thuốc hay cao hương khương, co khá (Thái), kim sung (Dao), cho thân rễ và quả chuyên dùng làm thuốc; riềng nếp hay là loại riềng thường, được bán ngoài chợ làm gia vị, hay riềng ấm, hậu khá (Thái), chi bộ (Mông) chỉ cho thân rễ làm gia vị và đôi khi dùng làm thuốc. Riềng thuốc được dùng trong những trường hợp sau đây: Chữa đầy bụng, lạnh bụng, nôn mửa: riềng thuốc, củ gấu, gừng khô, với lượng bằng nhau, phơi khô, thái nhỏ, tán bột và rây mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g. Chữa tiêu chảy: riềng thuốc: 6g, vỏ quế: 4g, vỏ vối: 3g. Sắc với 200ml nước, uống làm một lần trong ngày. Hoặc riềng thuốc: 20g, nụ sim: 80g, vỏ rộp ổi: 60g, tán bột, rây mịn. Uống mỗi lần 5g ngày 3 lần. Chữa nhiễm lạnh, ăn không tiêu, buồn nôn, đau bụng: quả riềng thuốc (hồng đậu khấu) tách vỏ, lấy hạt, 2 – 6g tán nhỏ dùng uống trong ngày. Củ riềng Riềng nếp : được chế biến thành riềng muối chống khát nước, chữa ho, viêm họng, đau răng,

Hành giải cảm, sát trùng…

Hình ảnh
Hành - Bulbus allii Fistulosi; chứa protid, saccharides, vitamin B1, B2, PP, Bêta-caroten, Ca, Fe, Mg…, nhất là vitamin C và P. Hành còn có axít malic, dầu béo, chất dính…, trong đó chứa các allyl sulphide (dầu hành) và allicin, có mùi thơm và cay ấm, giúp khử mùi tanh, nâng vị ngon tươi, cải thiện vị giác và thúc đẩy thèm ăn. Cũng như có công năng hưng phấn thần kinh, xúc tiến máu tuần hoàn. Những lợi ích Hành vị cay vừa, tính ấm, có tác dụng gây ra mồ hôi, giải cảm (phát hãn, giải biểu), trừ lạnh thông thoáng các kinh âm (tán hàn, thông âm), giải độc. Hành chứa một loại tinh dầu mang tính kích thích, sản sinh mùi thơm đặc trưng, giúp tẩy trừ mùi tanh; béo ngậy trong các món ăn, còn có thể kích thích bài tiết dịch tiêu hóa, thúc đẩy thèm ăn. Hành chứa prostaglandin A, có tác dụng làm giãn mao mạch, thúc đẩy máu tuần hoàn, trợ giúp phòng ngừa váng đầu do tăng huyết áp gây nên. Hành còn có tác dụng đảm bảo đại não linh hoạt cũng như dự phòng Alzheimer cho người cao tuổi. Hành có tác dụn